QUY HOẠCH - KẾ HOẠCH
     

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Phong phú đa dạng
Dễ sử dụng
Hữu ích

238 người đã tham gia bình chọn

Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 3

  • Hôm nay 1819

  • Tổng 6.678.694

Chuyên đề phát thanh kỳ 1, tháng 10/2017

Font size : A- A A+

 CÁC HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH

          Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Quy định này nhằm tạo cơ sở phân biệt với hành vi bạo lực khác cũng như để xác định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong bạo lực gia đình.

1. Các hành vi bạo lực gia đình

Các hành vi bạo lực gia đình gồm có 4 nhóm chính:

- Nhóm 1: nhóm hành vi bạo lực về thể chất: bao gồm hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.

- Nhóm 2: nhóm hành vi bạo lực về tinh thần: bao gồm các hành vi lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở; cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.

- Nhóm 3: nhóm hành vi bạo lực về kinh tế: bao gồm chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.

- Nhóm 4: hành vi bạo lực về tình dục: là hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục.

Cụ thể, theo Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình, các hình vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

2. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

2.1. Quyền của nạn nhân bạo lực gia đình

Nạn nhân bạo lực gia đình là người bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng, bị xúc phạm về danh dự, nhân phẩm và các tổn hại khác do hành vi bạo lực gia đình gây ra. Vì vậy, việc quy định các quyền của nạn nhân bạo lực gia đình nhằm hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân, giúp nạn nhân bạo lực gia đình nâng cao nhận thức, tự bảo vệ mình khi bị xâm hại bởi hành vi bạo lực gia đình. Các quyền của nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ở đây được hiểu là cơ quan nơi nạn nhân bạo lực gia đình công tác, làm việc; các tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nạn nhân bạo lực gia đình cư trú, sinh sống, Tòa án và người đứng đầu các tổ chức, cơ quan nói trên.

- Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc. Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình cũng quy định các biện pháp này bao gồm: phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình; cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình; các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình (cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân).

- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật. Việc được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý nhằm bảo đảm nạn nhân bị bạo lực gia đình được chữa trị, ổn định sức khỏe và tinh thần. Việc tư vấn về pháp luật giúp nạn nhân bạo lực gia đình nâng cao hiểu biết để tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

- Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật. Đây là biện pháp mang tính cách ly, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho nạn nhân bạo lực gia đình.

2.2. Nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

Đồng thời với việc được những hưởng quyền nêu trên, nạn nhân bạo lực gia đình phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

 

Tải file tại đây:

More